Quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông. Khi bị cảnh sát giao thông lập biên bản và ra quyết định xử phạt, bạn sẽ phải đóng khoản tiền phạt theo quyết định xử phạt. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, trong trường hợp nhận thấy quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông không đúng, trái pháp luật thì bạn có thể thực hiện việc khiếu nại quyết định này. Thông qua bài viết dưới đây, CÔNG TY LUẬT ĐẠT ĐIỀN sẽ hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
1.1 Quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 thì: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.
Đối chiếu với các quy định trên thì Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông của cảnh sát giao thông là quyết định hành chính, bởi đó là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông ban hành nhằm xử phạt đối với những trường hợp có vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
1.2 Khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì “Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Theo đó, khi có căn cứ cho rằng quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, thì người bị xử phạt có quyền khiếu nại để đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao thông.
1.3 Hình thức khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người khiếu nại có thể thực hiện khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
– Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Đơn khiếu nại theo Mẫu 01 Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
– Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như khiếu nại bằng đơn như trên.
1.4 Thời hiệu khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời hiệu khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hoặc biết được quyết định xử phạt.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 về trình tự khiếu nại thì:
“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
Theo quy định trên, khi có căn cứ cho rằng quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xử phạt có quyền khiếu nại quyết định xử phạt đó. Theo quy định Mục 2 Chương 3 Luật Khiếu nại năm 2011 thì trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông như sau:
2.1 Khiếu nại lần đầu quyết định xử phạt của Cảnh sát giao thông
Cơ sở khiếu nại
Khi có căn cứ cho rằng quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính;
Giải quyết khiếu nại
Bước 1. Tiếp nhận khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền:
– Trường hợp không thuộc một trong các trường hợp các khiếu nại không được thụ lý giải quyết quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết;
– Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Bước 2. Xử lý khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện các công việc:
– Xác minh nội dung khiếu nại;
– Tổ chức đối thoại;
– Áp dụng biện pháp khẩn cấp (nếu cần);
– Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011.
Bước 3. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2.2 Khiếu nại lần hai đối với quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Cơ sở khiếu nại
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu nêu trên mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu nêu trên mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
– Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011 là không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý, mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Bước 1. Tiếp nhận khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền:
– Trường hợp không thuộc một trong các trường hợp các khiếu nại không được thụ lý giải quyết quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết;
– Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2. Xử lý khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện các công việc:
– Xác minh nội dung khiếu nại;
– Tổ chức đối thoại;
– Áp dụng biện pháp khẩn cấp (nếu cần);
– Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Bước 3. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
2.3 Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
Theo quy định tại Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 thì:
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
– Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
– Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
– Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
– Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
– Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
– Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
– Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
– Rút khiếu nại.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
– Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
– Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
– Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại năm 2011; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.
3. Dịch vụ tư vấn khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
CÔNG TY LUẬT ĐẠT ĐIỀN tư vấn tất cả các vấn đề liên quan đến việc khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ dưới đây:
– Tư vấn về các vấn đề phát sinh liên quan đến vụ việc khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông;
– Tư vấn về trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông;
– Soạn thảo đơn khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông;
– Đại diện theo ủy quyền tham gia các buổi đối thoại, làm việc với cơ quan công an để giải quyết vụ việc khiếu nại
– Tư vấn các vấn đề liên quan khác.
Với phương châm “Tận tâm, chuyên nghiệp mang lại thành công”, CÔNG TY LUẬT ĐẠT ĐIỀN là đơn vị tư vấn có uy tín, đáng tin cậy, giải đáp những vướng mắc cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, đồng thời đưa ra giải pháp tốt nhất để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
4. Căn cứ pháp lý
– Luật Tố tụng Hành chính năm 2015;
– Luật Khiếu nại năm 2011;
– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Trên đây là nội dung tư vấn của CÔNG TY LUẬT ĐẠT ĐIỀN về trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới CÔNG TY LUẬT ĐẠT ĐIỀNđể nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.