1. Thủ tục ly hôn và đòi tiền cấp dưỡng nuôi con?

Xin chào luật sư, mong luật sư giải đáp cho tôi vấn đề sau: Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2011 (ngày 04/03/2011). Tôi ở Thanh Hóa còn chồng ở Nam Định. Chúng tôi đăng ký kết hôn ở Nam Định.Năm 2012 (ngày 24/12/2012) tôi sinh con ở nhà mẹ đẻ từ đó đến nay chúng tôi sống ly thân, anh ta không vào thăm và cũng không gửi tiền trợ cấp cho con cho đến khi con được 2 tuổi mới vào thăm. Vậy nay tôi muốn làm thủ tục thuận tình ly hôn vì anh ta cũng đồng ý. Nhưng tôi muốn hỏi là tôi có thể nộp đơn xin ly hôn ở đâu quê tôi hay quê anh ta? Anh ta đồng ý cho tôi nuôi con nhưng không chịu gửi tiền trợ cấp thì tôi phải làm gì để anh ta phải có trách nhiệm gửi tiền cho con gái. Tôi rất mong nhận được thư trả lời của luật sư.

Người gửi: N.K

Trả lời:

Theo bạn cung cấp thông tin thì vợ chồng bạn thuận tình ly hôn. Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn chỉ cần nộp hồ sơ ly hôn đến TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai vợ chồng để yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ gửi thông báo yêu cầu chị nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Sau khi chị nộp án phí trong thời hạn luật định Tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Về hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

+ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (bản chính);

+ CMND của vợ, chồng (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);

Hiện nay, theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp này, vợ chồng bạn đã thỏa thuận được là bạn sẽ trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, chồng bạn lại không muốn cấp dưỡng cho con. Như vậy, khi ra tòa bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể tại Điều 119 Luật hôn nhân gia đình 2014quy định:

“Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

2. Quyền nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn?

Thưa Luật sư, tôi tên H, hiện ở tại Gia Lai. Nay tôi có vấn đề thắc mắc nhờ quý công ty tư vấn giúp. Tôi và vợ kết hôn được hơn 2 tháng thì chia tay. Tòa giải quyết theo đơn của vợ tôi. Bản thân tôi sau khi níu kéo không được cũng đồng ý ký ly hôn. Tòa ra quyết định thuận tình ly hôn với nội dung là không có con chung, tài sản chung và nợ chung bởi trong đơn cô ta khai như vậy. Đến nay, cô ấy đã sinh con được gần 02 tháng. Thời điểm ly hôn vào tháng 03 năm 2015 và có thời gian hơn nửa tháng sống ly thân. Sau khi cô ấy sinh con tôi muốn lên thăm nhưng lại sợ bị xua đuổi nên thôi. Giờ đùng đùng người nhà cô ta đòi làm đơn ra tòa đòi tôi cấp dưỡng cho con. Tôi có nghe thông tin là mang bầu dưới 180 ngày thì chưa được gọi là con.

Xin quý công ty tư vấn cho tôi. Trường hợp ra tòa tôi có phải cấp dưỡng cho con không? Tôi làm lương nhà nước được 4 triệu và còn nuôi cha già. Cô ấy cũng làm nhà nước lương hơn 3 triệu. Vậy nếu chu cấp thì là bao nhiêu? Nếu phải xét nghiệm ADN thì ai là người phải chịu kinh phí xét ADN? Trường hợp tôi phải chu cấp thì tôi có quyền được nuôi con hay đến thăm con không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Theo như bạn nói thì bạn có nghe thông tin là mang bầu dưới 180 ngày thì chưa được gọi là con. Điều này là không có căn cứ pháp lý. Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để xác định cha, mẹ. Con bạn sinh ra sau 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì con không phải là con của bạn, vì vậy, bạn không có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng con bạn, trừ trường hợp, vợ cũ của bạn có đầy đủ giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là con ruột của bạn thì bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng vì hai bạn đã ly hôn từ tháng 03 năm 2015 và khi ly hôn, Tòa án xác định không có con chung và tài sản chung.

Về vấn đề cấp dưỡng cho con nếu xác định đây là con chung của hai người sau khi ly hôn:

Tại khoản 24, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Về nguyên tắc, Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, trước hết, luật tôn trọng quyền thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng với người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Trong trường hợp nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp của bạn do vợ chồng không thỏa thuận mức cấp dưỡng nuôi con được nên trong đơn ly hôn, bạn cần trình bày rõ nội dung này và yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú và đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét, quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án cũng sẽ cân nhắc mức thu nhập, hoàn cảnh sống hiện nay của anh; đồng thời, xem xét một số yếu tố như: những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con để đảm bảo cho con chung được phát triển đầy đủ về vật chất và điều kiện ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh; những chi phí sinh hoạt thông thường, không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người. Vì vậy, bạn cần chuẩn bị cho mình những lập luận, những số liệu cụ thể để chứng minh cho mức cấp dưỡng mà bạn đưa ra là hợp lý.

Người nào yêu cầu xét nghiệm ADN thì người đó phải chịu kinh phí xét nghiệm ADN.

3. Làm gì khi chồng không đưa tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn?

Thưa luật sư! Vợ chồng tôi ly hôn năm 2016, con tôi sinh năm 2010. Tòa quyết định hàng tháng anh ta phải nộp tiền trợ cấp nuôi dưỡng là. 1.500.000 đồng/tháng. Từ đó đến nay anh ta mới đưa có 2 tháng. Từ ngày ly hôn đến giờ anh ta không hề có trách nhiệm, không biết con của mình sống như thế nào, bỏ mặc không hề quan tâm đến con. Tôi định viết đơn gửi thẳng lên cơ quan của anh ta. Vì tiền lương của anh ta được chuyển thẳng vào tài khoản. Tôi muốn cơ quan anh ta hàng tháng chuyển tiền vào tài khoản của tôi luôn. Nếu không như vậy thì anh ta không bao giờ tự giác đưa tiền cấp dưỡng để tôi nuôi con. Vậy tôi rất mong đuọc tư vấn? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất, về trách nhiệm và yêu cầu thi hành án ly hôn

Bản án ly hôn của bạn đã được thi hành nên cả bạn và chồng bạn đều có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. Theo quy định của luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau:

“Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này”.

Cũng theo Điều 45 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Do đó, chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng lại không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.”

Đơnyêu cầu thi hành án và thủ tục gửi đơn thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 31, Điều 32Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:

“Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án

1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.

Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án

1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

b) Gửi đơn qua bưu điện.

2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.”

Thứ hai, về cưỡng chế thi hành án đối với chồng bạn:

Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc sửa đổi, bổ sung năm 2014, căn cứ và biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định như sau:

“Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định;

2. Quyết định thi hành án;

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”

Trong trường hợp của bạn có thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản của chồng bạn do chồng bạn được trả lương vào tài khoản. Cùng với đó, cơ quan của chồng bạn cũng phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên theo quy định tại Điều 11Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc sửa đổi, bổ sung năm 2014. Việc khấu trừ tiền trong tài khoản được thực hiện như sau:

“Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.

2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.”

Thứ ba, trường hợp chồng bạn không thi hành biện pháp cưỡng chế:

Sau khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chồng bạn vẫn cố tình không thi hành thì theo quy định tại Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, pháp sản doanh nghiệp, hợp tác xãnhư sau:

“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;

d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;

b) Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên;

c) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập.”

Trong trường hợp áp dụng biện pháp xử phạt hành chính mà vẫn cố tình không thực hiện thì sẽ bị truy tố hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

4. Điều kiện cấp dưỡng cho con sau ly hôn?

Kính thưa luật sư, tôi có một vấn đề, rất mong nhận được sư tư vấn của luật sư: Điều kiện cấp dưỡng cho con sau ly hôn? Thưa luật sư tôi và chồng tôi đang làm thủ tục ly hôn, hiện con tôi được 04 tháng tuổi, vậy ly hôn xong tôi muốn đổi tên khác cho con tôi có được hay không? Còn điều kiện cấp dưỡng sẽ được giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn!

Người hỏi: Ellyanh Nguyen

Trả lời:

Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Căn cứ theo các quy định trên thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Mức và phương thức cấp dưỡng sẽ do bạn và chồng bạn thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đổi tên cho con bạn nếu thuộc các trường hợp sau:

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”

Lưu ý: Việc thay đổi tên cho con dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của chồng bạn (cha đẻ của cháu), thay đổi tên cho người từ đủ 09 tuổi phải có sự đồng ý của người đó theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên. Xem ngay: Vợ đang mang thai thì chồng có quyền ly hôn đơn phương không?

 

5. Trách nhiệm cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

Thưa các luật sư VPLS Đạt Điền em có vấn đề xin các luật sư tư vấn giúp em: Vợ chồng em lấy nhau được 04 năm nay và đã có một con gái 3 tuổi, do tính chất công việc nên chồng em thường đi xa , 01 năm về nghỉ phép một lần về thăm nhà nên tình cảm cũng dần phai nhạt.

Vì chưa có nhà riêng nên em sống với bố mẹ chồng, giữa mẹ chồng và em hay xảy ra mâu thuẫn nhưng chồng em ít về nhà nên không hiểu vấn đề và luôn trách cứ em về việc này. Cuộc sống quá bức bối nên em mang con về nhà mẹ đẻ ở, nay đã được 5 tháng mà bố cháu cũng không quan tâm hay chu cấp nuôi dưỡng con. Em có viết đơn ly hôn nhưng chồng em không có ý kiến gì và cũng không ký tên.

Em xin hỏi luật sư nếu em đưa đơn ra tòa xin đơn phương ly hôn thì có được không? Chồng em có nghĩa vụ trợ cấp cho con sau khi ly hôn không?

Em xin chân thành cảm ơn các luật sư !

 

Trả lời:

Quyền yêu cầu ly hôn được quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy trong trường hợp này, khi mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi đăng ký kết hôn của vợ chồng bạn để giải quyết việc ly hôn giữa vợ chồng bạn thì hồ sơ yêu cầu bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản, các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ trả nợ;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của con.

Về nghĩa vụ trợ cấp cho con chưa thành niên sau khi ly hôn được quy định tại Điều 82, Điều 116 và Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, sau khi ly hôn chồng bạn vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn theo quy định của điều luật nêu trên, mức cấp dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và được tòa án quyết định trong quyết định cho ly hôn.