Sau đó đúng 1 tháng ông A đăng ký chuyển quyền sang tên, nhưng Văn phòng đăng ký QSDĐ trả hồ sơ, yêu cầu phải chuyển mục đích sử dụng đất sang ONT tối thiểu 600m2 (vì tôi đã xây dựng nhà nghỉ trên đất 600m2). Ông A có bàn bạc với tôi là ông bỏ tiền ra 600 triệu để chuyển mục đích rồi sang tên qua ông A( Mục đích là muốn giúp tôi giữ lại thửa đất ,vì lúc đó tôi đang bị kiện đòi nợ lên đến 9 tỷ đồng ( Tẩu tán tài sản ).Ông A nói sau này nếu tôi có tiền thì chỉ lấy lại số tiền đã bỏ ra và lãi suất 2% tháng ,rồi chuyển nhượng lại cho người thân của tôi đứng tên . Nhưng nay ông A đã khởi kiện đòi lấy hết 100% thửa đất và tài sản trên đất .Trị giá khoảng 12 tỷ ..( Tôi không có chứng cứ chứng minh đây là việc vay tiền đảm bảo bằng hợp đồng chuyển nhượng )
Trong lần đầu tiên lập hợp đồng tại PCC (Tạm gọi là hợp đồng số 1) có cả vợ chồng tôi cùng ký ,mặc dù đây là tài sản do cha ,mẹ tôi để lại cho tôi
Sau đó ông A chuyển mục đích 600m2 ONT thì giấy chứng nhận có thay đổi ,nên phòng công chứng yêu cầu HỦY hợp đồng số 1. Trong hợp đồng Hủy này chỉ có một mình chồng tôi ký ,tôi không đồng ý ký .
Nhưng PCC vẫn lập hợp đồng Hủy và lập tiếp hợp đồng chuyển nhượng lần 2 (Tạm gọi là hợp đồng số 2). Trong hợp đồng số 2 này cũng chỉ có một mình chồng tôi ký .
Ông A dựa vào hợp đồng này để đăng ký chuyển quyền và đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận .
HỎI :
– Trong hợp đồng HỦY như vậy có đúng không ? và hợp đồng thứ 2 có hiệu lực không ?
– Tôi có thể khởi kiện yêu cầu Tòa Án Hủy hợp đồng thứ hai không ? Đồng thời yêu cầu UBND huyện thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho ông A , phục hồi giấy chứng nhận ban dầu của chồng tôi không ?
– Trường hợp tôi bị thua kiện tôi có thể quay sang yêu cầu ông A phải trả tiền thêm tài sản trên đất (Biệt thự 750m2, 20 phòng nhà Nghỉ , 10 phòng trọ …. Trị giá khoảng 3 tỷ đồng )Vì trên hợp đồng chỉ có chuyển nhượng QSDĐ , không có tài sản nào khác .
Rất mong Luật sư tư vấn . Tôi thành thật biết ơn ./.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Công ty Luật Đạt Điền
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Đạt Điền, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật dân sự 2005
Luật công chứng 2014
2. Nội dung phân tích:
Theo luật dân sự 2005
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Theo luật công chứng 2014
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
1. Hợp đồng số 1 bị hủy như vậy có đúng không? Hợp đồng số 2 có hiệu lực pháp luật không ?
Theo như thông tin mà chị cung cấp trong lần giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lần đầu tiên tại phòng công chả cả hai vợ chồng chị cùng kí do đó theo Điều 51 Luật công chứng khi hủy bỏ hợp đồng này cần phải có cả chữ kí của chị tức là sự đồng ý của chị do đó hợp đồng số 1 bị hủy này không đúng theo quy định của pháp luật.
Phần đất được chuyển nhượng trong hợp đồng số là là tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng chị nên cả hai có quyền và nghĩa vụ như nhau khi chuyển nhượng cần sự đồng ý của cả hai do đó hợp đồng này vô hiệu do vi phạm pháp luật về quyền sở hữu.
2. Khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng số 2 và yêu cầu UBND thu hồi giấy chứng nhận cấp cho ông A.
Theo Điều 52 luật công chứng chị hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu TAND tuyên bố hợp đồng số hai là vô hiệu đồng thời yêu cầu tòa án tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho ông A.
3. Nếu thua kiện tôi có thể quay sang yêu cầu ông A phải trả tiền thêm tài sản trên đất (Biệt thự 750m2, 20 phòng nhà Nghỉ , 10 phòng trọ …. Trị giá khoảng 3 tỷ đồng.
Do chị mới lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông A và hoàn toàn không liên quan gì đến quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nên phần tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của chị.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.