✅ĐOÀN LUẬT SƯ TPHCM- VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐẠT ĐIỀN 24H
✅1. Luật sư là ai?
Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
✅2. Luật sư tham gia tổ tụng hình sự như thế nào?
2.1. Luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm.
Đây là một quy định mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chấm dứt việc cơ quan tiến hành tố tụng thường không cho luật sư tham gia trong giai đoạn này như trước đây. Giai đoạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm là giai đoạn trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Đây là giai đoạn một người bị tố giác phạm tội, bị kiến nghị khởi tố. Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, tại giai đoạn này luật sư tham gia với tên gọi là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
2.2. Luật sư tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Trong các giai đoạn này, luật sư luật sư giỏi tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa. Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật sư có quyền và nghĩa vụ như sau:
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Với các quy định trên, chúng ta thấy Luật sư với vai trò đại diện cho bị can, bị cáo có quyền bào chữa, quyền gỡ tội, thay mặt cho bị can, bị báo đưa ra những lý lẽ chứng minh những yếu tố làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khi tham gia tố tụng luật sư còn cung cấp bổ sung chứng cứ (gỡ tội) cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng Luật sư có thể tham gia tố tụng với vai trò người bào chữa hoặc ngưòi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp gtrong một vụ án hình sự.
✅3. Những ai có quyền mời luật sư cho mình khi phải tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình sự?
Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng trong việc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Theo đó, người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ Luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, những người có quyền mời người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình khi tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm:
- Người bị buộc tội: Người bị buộc tội gồm ngưòi bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Người bị buộc tội có quyền “Tự bào chữa, nhờ Luật sư hoặc người khác bào chữa” cho mình.
- BỊ hại: Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền “Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình’”
- Đương sự. Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Đương sự hoặc người đại diện của họ cũng có quyền “Tự bảo vệ, nhở người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;”
Ngoài người bị buộc tội, bị hại, đương sự, pháp luật tô’ tụng còn quy định “người bị tố giác, người bị kiến nghị khồi tố” cũng có quyền “Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình”. Đây là những người chưa bị khỏi tố nhưng đang đứng trưốc nguy cơ bị khồi tô’ nên việc tự bảo vệ hoặc nhờ ngưòi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình trong giai đoạn này cũng rất cần thiết. Đây là một quy định mối, lần đầu tiên được quy định trong BLTTHS. Quy định này không chỉ mỗ rộng diện chủ thể được hưồng quyền bào chữa mà còn mỗ rộng thời đỉểm Luật sư có thể tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tô’ giác, người bị kiên nghị khởi tô’ để họ được hưồng sự hỗ trợ về mặt pháp lý ngay cả khi chưa khồi tô’ vụ án, khởi tô’bị can.
Ngoài ra, theo quy định của BLHS 2015 thì không chỉ cá nhân mà pháp nhân thương mại cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, pháp nhân thương mại cũng là chủ thể được hưồng quyền bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tham gia tô’ tụng.
✅4. Những người nào không được bào chữa
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.