Chào bạn, đúng như bạn nói thực tế không hiếm trường hợp chuyển khoản nhầm vào tài khoản người khác, những vướng mắc của bạn liên quan đến vấn đề này chúng tôi xin được thông tin như sau:
Theo quy định của tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm bị coi là chiếm hữu tài sản của người khác không có căn cứ pháp luật và phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó.
Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, khi người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản của mình, cần liên hệ với ngân hàng để giải quyết để tránh vi phạm pháp luật và gặp rắc rối cho bản thân.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 NghỊ định Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Nếu có hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3 – 5 triệu đồng.
Điểm b khoản 4 Điều này cũng quy định rằng người chiếm giữ buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi này.
Căn cứ quy định tại Điều 176 về Tội sử dụng trái phép tài sản tại Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người thực hiện vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng.
Tuy nhiên nếu cố tình không trả và số tiền bị chiếm giữ trái phép trên 10 triệu đồng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Nếu sử dụng, chiếm đoạt số tiền từ 10 – 200 triệu đồng do người khác chuyển nhầm, sẽ bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Nếu chiếm đoạt số tiền trên 200 triệu, có thể bị phạt tù từ 1 – 5 năm.
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy,
– Nếu sử dụng số tiền từ 10 – 200 triệu đồng do người khác chuyển nhầm, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Nếu sử dụng số tiền từ 200 triệu trở lên bị phạt từ 1 – 5 năm.
Có được đòi lại tiền khi chuyển khoản nhầm?
Một người khi chuyển nhầm tiền cho người khác có quyền đòi lại số tiền mình đã chuyển nhầm. Khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định:
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu nêu người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Theo đó:
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại.
Có thể thu hồi lệnh chuyển khoản nhầm không?
Cách làm phổ biến khi chuyển khoản nhầm là chuyển thêm vào số tài khoản đó với số tiền nhỏ, đồng thời kèm tin nhắn xin lại số tiền đã chuyển nhầm. Nhiều người nhanh chóng được hoàn lại. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn như vậy.
Nếu không may thực hiện nhầm giao dịch chuyển tiền vào nhầm tài khoản, chủ tài khoản có thể thực hiện các bước sau:
– Nếu chuyển nhầm vào tài khoản cùng ngân hàng
Bước 1 – Kiểm tra, đồng thời chụp ảnh lại giao dịch đã chuyển nhầm rồi đến chi nhánh ngân hàng đang sử dụng.
Bước 2 – Thông báo với nhân viên ngân hàng việc chuyển khoản nhầm.
Bước 3 – Cung cấp các thông tin cá nhân, điền vào mẫu đơn được yêu cầu.
Bước 4 – Sau khi kiểm tra, xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận yêu cầu họ trả lại tiền.
Thời gian nhận lại tiền phụ thuộc vào thời gian ngân hàng làm việc với bên nhận chuyển khoản nhầm
– Nếu chuyển nhầm vào tài khoản khác ngân hàng
Bước 1 – Mang CCCD/CMND tới ngân hàng đang sử dụng để giải quyết
Bước 2 – Thông báo với nhân viên ngân hàng về việc chuyển khoản nhầm
Bước 3 – Ngân hàng sẽ tiến hành các bước kiểm tra, rà soát.
Sau khi kiểm tra, xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng chủ quản của số tà khoản được chuyển nhầm để thông báo cho chủ tài khoản đó và xử lý theo quy định.
Thời gian nhận lại được tiền tùy thuộc vào thời gian làm việc giữa hai bên ngân hàng.
Để tránh gặp rắc rối, các thủ tục phiền phức, khi giao dịch cần kiểm tra kỹ tên và số tài khoản người nhận để tránh trường hợp chuyển khoản nhầm.
Trên đây là giải đáp về vấn đề tiêu tiền chuyển khoản nhầm. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ