Luật sư tư vấn Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc để lại tại TPHCM

Tranh chấp thừa kế đất đai hiện nay xảy ra rất phổ biến. Về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc, các bên tranh chấp không nắm được những vấn đề pháp lý, thủ tục, trình tự các bước mà các bên phải tiến hành khi giải quyết tranh chấp. Bài viết dưới đây Luật Đạt Điền sẽ cung cấp đầy đủ và chính xác thủ tục Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc để lại.

1. Quy định pháp luật về tính hợp pháp của di chúc

Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật dân sự quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

2. Quy định pháp luật về thừa kế

Quy định về quyền thừa kế của người dân

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Quy định về thời điểm mở thừa kế

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Quy định về người thừa kế

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc

Bước 1: Cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp;

Bước 2: Tòa án xem xét và tiến hành thụ lý, chuyển sang giai đoạn hòa giải;

Bước 3: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự;

Bước 4: Tòa án ra quyết định, bản án về vấn đề tranh chấp.

4. Hồ sơ cần thiết để giải quyết tranh chấp đất có di chúc

  • Đơn khởi kiện theo mẫu của tòa án
  • Bản sao di chúc
  • Các tài liệu chứng minh di sản
  • Các tài liệu chứng minh cho quan điểm của mình liên quan đến tranh chấp

*lưu ý: hồ sơ tài liệu chỉ được xem là chứng cứ nếu có bản gốc hoặc bản sao y công chứng, tài liệu photo không được xem là chứng cứ để giải quyết vụ án.

5. Luật sư Đạt Điền tư vấn về việc tranh chấp đất đai có di chúc

Đất của ba em đang tranh chấp với hàng xóm thì ba em mất, em có được hưởng di sản đó không?

Theo Điều 188 Luật đất đai thì đất đang tranh chấp không đủ điều kiện để thừa kế

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • b) Đất không có tranh chấp;
  • c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Trong tình huống này thì em có thể thừa kế quyền tố tụng để tiếp tục tham gia giải quyết vụ án cho đến khi có bản án có pháp luật. Nếu bản án có pháp luật tuyên đất thuộc về ba em thì có thể tiến hành thủ tục khai nhận thừa kế và sang tên đăng bộ cho mảnh đất.

Vợ chồng mình có 1 căn nhà chung và không có con. Năm 2019 anh ấy mất và có để lại di chúc cho một người phụ nữ khác. Liệu mình có yêu cầu hủy di chúc ấy?

Đầu tiên, cần xem di chúc đó có đáp ứng các điều kiện của một di chúc hợp pháp hay không?

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Nếu di chúc không đạt các điều kiện để hợp pháp thì chị có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu tuyên di chúc của chồng chị không hợp pháp và không có hiệu lực pháp luật.

Nếu di chúc đạt các điều kiện hợp pháp thì nó có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên chị vẫn được hưởng ⅔ suất của thừa kế theo pháp luật theo Điều 644 Bộ luật dân sự

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Vì căn nhà là tài sản chung của vợ chồng nên di sản của chồng chị chỉ ½ của căn nhà. Di sản này sẽ được chia cho người thừa kế di chúc và những người thừa kế không phụ thuộc di chúc (trong đó có chị). Nếu các bên có phát sinh tranh chấp trong việc chia di sản này này thì có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa chia theo đúng pháp luật.

6. Tranh chấp thừa kế đất đai theo nội dung di chúc

Tôi là con nuôi, tôi có được chia di sản của bố mẹ nếu bố mẹ để lại di chúc chỉ cho con con đẻ?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc cha mẹ nuôi bạn để lại di sản cho ai đó là quyết định của họ, pháp luật tôn trọng điều ấy.

Pháp luật chỉ bảo về một số cá nhân sau nếu họ không được nằm trong danh sách để lại di sản của di chúc

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Chiếu theo Điều 644 trên thì bạn chỉ được chia ⅔ suất của người thừa kế theo pháp luật nếu bạn không có khả năng lao động. Bạn có thể khởi kiện ra tòa để đòi quyền lợi hợp pháp của mình nếu rơi vào trường hợp này và phát sinh tranh chấp với những người thừa kế khác

7. Giải quyết tranh chấp đất đai có di chúc tại Luật Đạt Điền

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Luật Đạt Điền tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho các vụ án tranh chấp đất đai. Các dịch vụ luật Đạt Điền cung cấp đối với vụ án tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp
  • Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp.
  • Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện.
  • Thay mặt nộp và tham gia tố tụng.
  • Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp.
  • Tư vấn thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật.

Lý do chọn Luật Đạt Điền:

Kết quả bền vững.

Để được nhận kết quả tốt, theo đúng quy định pháp luật, nhận giá trị lâu dài mà không phải làm điều sai trái, không hối lộ, không e ngại sợ hãi cơ quan công quyền.

Sự tử tế.

Được chăm sóc như người thân, ân cần, chân thành, giải thích cặn kẽ, liên tục, luôn bên cạnh trong suốt quá trình thực hiện công việc. Chúng tôi luôn bên bạn lúc thăng hay trầm.

Chuyên môn vững.

Luật sư nhiều kinh nghiệm, hiểu rõ cách vận hành pháp luật của cơ quan nhà nước, hiểu rõ quy luật vận hành của các mối quan hệ trong xã hội để giải quyết vụ việc trọn vẹn.

Khách hàng 0 Đồng.

Luật Đạt Điền sẵn sàng phục vụ khách hàng khó khăn về tài chính với chất lượng tốt nhất, giá không liên quan đến chất lượng, không phải mua sự tử tế, sự đúng đắn bằng tiền.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: tranh chấp đất đai có di chúc. Nếu còn bất kỳ vấn đề nào thắc mắc hoặc chưa rõ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để được tư vấn trực tiếp.

Gọi trực tiếp gặp Luật sư tư vấn hoặc để lại yêu cầu của Quý khách

Tất cả thông tin Quý khách cung cấp, đều được bảo mật tuyệt đối bởi đội ngũ Luật Đạt Điền

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *