Thủ tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Posted on Tháng 12 03, 2024 by admin
Khách hàng: Tôi đã mua căn chung cư quận 3 và đã sang tên sổ hồng rồi. Nhưng tên của tôi lại được ghi vào mục iv. Tôi muốn tên mình ghi trên trang bìa (tức là cấp sổ hồng mới mang tên tôi). Vậy: Thủ tục là gì? Cần những giấy tờ nào?…

Khách hàng: Kính gửi luật sư,tôi đã mua căn chung cư quận 3 và đã sang tên sổ hồng rồi. Nhưng tên của tôi lại được ghi vào mục iv. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận vời nội dung: nhận chuyển nhượng: Tôi muốn tên mình ghi trên trang bìa (tức là cấp sổ hồng mới mang tên tôi). Xin hỏi luật sư:

1. Thủ tục như thế nào?

2. Cần giấy tờ gì?

3. Nộp cho cơ quan nào?

Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi : Trần Thị Bích Thảo

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Vấn đề của bạn, chúng tôi giả đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Vấn đề đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên

Theo quy định này của Luật đất đai, trong trường hợp bạn có nhu cầu mua bán nhà đất, bạn hoàn toàn có quyền đổi tên từ tên của chủ nhà cũ  thành tên  bạn trên bìa hồng đã được cấp. Tuy nhiên, việc thay đổi tên này có thể chỉ được đính chính tại trang IV của sổ hồng hoặc được in mới ngay tại trang I của bìa hồng. Việc thể hiện tên của chủ đất mới tại trang I hoặc trang IV đều mang giá trị pháp lý như nhau, điều đó vẫn thể hiện người đang sở hữu căn nhà này là bạn. Nếu trong trường hợp sổ đỏ mà bạn được cấp có in tên của bạn ngay tại trang I thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thu lại quyển sổ của chủ nhà cũ và cấp cho bạn sổ đỏ mới. Tuy nhiên, sổ hồng của chủ nhà đất cũ được cấp từ năm 2009 mà vẫn có giá trị pháp lý, nhà nước hạn chế việc đổi sổ khi sang tên (Đổi sổ mới), khuyến khích việc đính chính tên (Tên in vào trang IV).

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi theo thời gian cụ thể theo Luật đất đai của năm 2003 là: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

Tuy nhiên, đến Luật đất đai năm 2013 đã bổ sung về khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Cơ sở pháp lý: Điều 97 Luật đất đai năm 2013

Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

3. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành

Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

  1. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  2. Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
  3. Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
  4. Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
  5. Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.

4.  Trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động

Theo Thông tư Số: 23/2014/TT-BTNMT  Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định về trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động như sau:

Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;

đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;

e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;

i) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi

=> Kết luận: Như vậy, pháp luật ưu tiên những trường hợp từ điểm a đến điểm i sẽ được cấp sổ mới. Trong trường hợp sổ hồng của bạn không thuộc các trường hợp nêu trên, mà bạn có nhu cầu cấp sổ mới thì bạn phải làm đơn đề nghị được cấp sổ mới căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của thông tư này.

“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;…”

5. Đơn đề nghị được cấp sổ đỏ

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

–  Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (01 bản gốc và 02 bản sao công chứng)

– CMND và Sổ hộ khẩu gia đình của người đề nghị cấp.

– Tờ khai lệ phí môn bài và lệ phí trước bạ nhà đất.

Nơi nộp: Văn phòng đăng ký đất đai – Ủy ban nhân dân quận nơi có đất

Thời gian: 15 ngày làm việc.

Nếu trường hợp hồ sơ của bạn không có đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận mẫu số 10/Đk mà chỉ có mẫu đơn Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK thì sổ hồng của bạn không được cấp mới và in tên lên trang I, chỉ được in tên lên trang IV.