Người sử dụng ma túy đá sẽ bị xử lý như thế nào ? Mức phạt khi tàng trữ, sử dụng ma túy đá ?

Ma túy đá là gì ? Sử dụng, tàng trữ ma túy đá có bị phạt tù hay không ? Mức phạt tiền khi mua bán lượng ma túy đá nhỏ ? … và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến việc cai nghiện đối với người sử dụng ma túy đá sẽ được luật sư giải đáp cụ thể:

1. Người sử dụng ma túy đá sẽ bị xử lý như thế nào ?

Xin chào Văn phòng luật sư Đạt Điền, xin hỏi: Em có 1 người bạn vừa bị công an bắt vì sử dụng ma túy đá . Theo thông tin em biết thì bạn em cũng có sử dụng ma túy đá vài lần trước đó và hôm qua thì bị bắt. Như vậy bạn em sẽ bị xử lý như thế nào ?
Mong luật sư tư vấn giúp !

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định trường hợp sử dụng trái phép chất ma tuý tại nhà và có từ 02 người trở lên thì hoàn toàn có thể truy tố trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.

Quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý.

Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.

Trong trường hợp của bạn khi bị bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định của pháp luật

Ngoài ra theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã dùng chất kích thích ma túy đá. Căn cứ theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

2. Sinh nhật sử dụng ma túy đá có sao không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Trong một lần tổ chức sinh nhật lần thứ 20, Anh A đã đưa cho 5 người bạn là B,C,E,G,H hai gói ma túy đá và công khai là đưa cho mọi người cùng sử dụng và tất cả đều đã trên 18 tuổi, khi mọi người đang dùng thì công an ập đến và thu giữ số ma túy còn lại bắt giữ tất cả. Xin hỏi, bạn tôi sẽ bị phạm tội gì và sẽ bị xử lý như thế nào ?
Cảm ơn luật sư đã tư vấn và hỗ trợ!

Luật sư tư vấn:

“Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.”

Thứ nhất là căn cứ theo Điều 255 Bộ Luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khoẻ cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thứ hai, là tuy nhiên không phải chỉ xác định căn cứ vào việc định tội quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự 2015 mà định được tội, vì còn phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ của khung hình phạt căn cứ theo điều 51 của bộ Luật hình sự 2015 như sau:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
“s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai,
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt
n) Dùng thủ đoạn để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Sau khi thực hiện việc tịch thu tang vật và cùng với đó là việc bắt giữ những đối tượng có hành vi phạm tội, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra làm rõ. Tuy nhiên, để định rõ được hành vi của anh A sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, thì Toà án còn phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, và cũng như các tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Và hành vi tổ chức, sử dụng trái phép chất ma túy của anh A dù có trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật về hành vi phạm tội đó.

3. Mức phạt đối với hành vi tàng trữ, sử dụng ma túy đá ?

Thưa luật sư, xin luật sư cho Em hỏi: Anh trai em bị truy nã về tội cố ý gây thương tích, giám định 12% thương tật. Nhưng người bị hại đã viết giấy bãi nại, nhưng vẫn ra quyết định khởi tố. Nhà em đã bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Trong một lần sử dụng ma túy thì bị bắt và theo em được biết thì tạm giam Anh theo lệnh truy nã về tội cố ý. Em có nge anh em đã có 2 tiền án tiền sự.
Giờ cho em hỏi nếu bị bắt như vậy thì tòa sẽ xử như thế nào ? và Anh em bị tội gì ạ ? Khi bị bắt thì Anh em có giữ 11g ma túy đá trong người, bạn bè có đưa 5 triệu cho Anh đi mua ma túy về sử dụng chung, nhưng anh giữ lại 2 triệu và mua 3 triệu. Như vậy có quy vào tội mua bán được không ạ ? Hình phạt của Anh Em nếu ra tòa là khoảng bao nhiêu năm ạ ?
Em cám ơn

Trả lời:

Thứ nhất, về hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, Điều 250 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

“1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

Bạn thân mến, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Dựa theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 10 tội danh:

Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134).

Trường hợp 2: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135).

Trường hợp 3: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136).

Trường hợp 4: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138).

Trường hợp 5: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139).

Trường hợp 6: Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141).

Trường hợp 7: Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143).

Trường hợp 8: Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155).

Trường hợp 9: Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156)

Trường hợp 10: Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226).

Như vậy trường hợp mà bên kia đã viết đơn bãi nại về hành vi cố ý gây thương tích thì không bị truy cứu về tội này.

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm.

Theo điểm c) Mua bán trái phép chất ma tuý: Là một trong các hành vi sau:

– Bán trái phép chất ma tuý cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma tuý cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác.

– Mua chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.

– Xin chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.

– Dùng chất ma tuý nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có).

– Dùng tài sản không phải tiền đem trao đổi, thanh toán … lấy chất ma tuý nhằm bán lại trái phép cho người khác.

– Tàng trữ chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.

– Vận chuyển chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.

Trường hơp của anh trai bạn việc mua bán trái phep chất ma túy nhằm mục đích sinh lời,bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

Thưa luật sư, xin hỏi: Em trai tôi đã có gia đình con mới dc một tháng tuổi,gia đình tôi thuộc họ nghèo và khó khăn,con em dân tộc thiểu số,bố tôi trước đây đã tham gia kháng chiến 10 năm ở campuchia,nhưng đã mất vài năm,mẹ cũng tham gia công tác xã hội ở địa phương,gia đình tôi đã mua lại chiếc xe cũ của người quen,chỉ giao cavet chưa làm giấy tay,mới đây em trai tôi sử dụng chiếc xe đó để đi cướp dây chuyền nhưng ko gây hậu quả nghiêm trọng nào cả,em tôigiật dc sợi dây rồi bỏ chạy nạn chân báo công an và biển số xe nữa tiếng sau em tôi bị bắt,em tôi đã trả lại sợi dây và thành khẩn khai báo là do nghe bạn rủ rê dùng ma túy đá nên đã làm liều,đây cũng là lần vi phạm đầu tiên,vậy em tôi có dc giảm án hay không?và công an có trả lại xe cho em dâu tôi không?và có cách nào để em tôi dc hưởng án treo không? Tôi xin cãm ơn và rất mong câutrả lời..

Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015

Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Theo tiểu mục 6.1 mục 6 Nghị quyết Số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 (Nghị quyết 01), để được hưởng án treo, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Bị xử phạt tù không quá 3 năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá 3 năm tù thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

– Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 51 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

– Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Lưu ý, đối với người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù (tiểu mục 6.2 Nghị quyết 01). Trong trường hợp người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì trong mọi trường hợp Toà án quyết định buộc họ phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới (tiểu mục 6.3 Nghị quyết 01).

Nếu con bạn được Tòa án tuyên cho hưởng án treo thì có các quyền được quy định tại Điều 60 BLHS, tiểu mục 6.6, 6.7 và 6.8 Nghị quyết 01 và Điều 5, Điều 6 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 như sau:

– Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của cán bộ, công chức, quân nhân, người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm.

– Người được hưởng án treo là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo cũ thì được hưởng các quyền lợi theo quy chế của cơ sở giáo dục, đào tạo đó.

– Người được hưởng án treo không thuộc các đối tượng trên thì được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, giúp đỡ tìm việc làm, ổn định cuộc sống tại địa phương.

– Người được hưởng án treo thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.

– Người được hưởng án treo nếu có nhiều tiến bộ thì có thể được rút ngắn thời gian thử thách sau khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Đồng thời, người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư.

– Người được hưởng án treo có thể được miễn chấp hành thời gian thử thách còn lại nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo với điều kiện đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập; được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị bằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách.

Chào bạn, việc bạn không cung cấp chiếc dây chuyền của nạn nhân có giá trị bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn rõ ràng là bạn phạm tội vào khung nào, khoản nào nên không thể chắc chắn là bạn có được hưởng án treo hay không được hưởng án treo.

Thưa luật sư, luật sư cho em hỏi : anh của em bị bắt quả tang vận chuyển chất ma túy và trong người đang sử dụng ma túy đá và bị công an bắt , hơn mấy tháng trời nay cứ bị giam giữ và mỗi tháng được thăm 1 lần mà không đem ra phiên tòa xét sử và cũng không biết anh của em vận chuyển bao nhiu gram ma túy vì không ai biết chỉ có công an biết và bị tịch thu nhiều tài sản từ anh em. Cho em hỏi anh của em bị giam giữ mấy tháng trời vậy mà không đem ra xét sử vậy có đúng không, và như vậy anh của em có thể bi phạt tù bao nhiêu năm, và em có thể làm gì để giúp anh em được tội ít hơn. mong luật sư trả lời sớm

1. Giai đoạn điều tra

Giai đoạn này có các loại thời hạn tạm giam sau: Thời hạn tạm giam để điều tra; thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra; thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung và thời hạn tạm giam để điều tra lại.

a.Thời hạn tạm giam và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 BLTTHS và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể:

– Nếu tội phạm được điều tra là tội ít nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá hai tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn một lần không quá một tháng. Trong khi đó, BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng”. Như vậy, tổng thời hạn điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 4 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 3 tháng.

– Riêng đối với những vụ án về tội ít nghiêm trọng được áp dụng thủ tục rút gọn thì thời hạn tạm giam để điều tra, truy tố được quy định tại khoản 3 Điều 322 BLTTHS là không được quá mười sáu ngày.

– Nếu tội phạm được điều tra là tội nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá ba tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng. Trong khi đó, BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội nghiêm trọng không quá ba tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng”. Như vậy, tổng thời hạn điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 8 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 6 tháng.

– Nếu tội phạm được điều tra là tội rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá bốn tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng. Trong khi đó BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội rất nghiêm trọng không quá bốn tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng”. Như vậy, tổng thời hạn để điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 12 tháng và tổng thời hạn tạm giam điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 9 tháng.

Do chưa xác định được thông tin bạn của bạn phạm tội khoản nào nên chúng tôi chỉ có thể nêu ra được những trường hợp như trên

– Nếu tội phạm được điều tra là tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá bốn tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng. Và tại Điều 119 BLTTHS cũng quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội đặc biệt nghiêm trọng không quá bốn tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng”. Tổng thời hạn để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng cũng là 16 tháng.

Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015, quy định cụ thể như sau: ”

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

“1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

Theo Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:

3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này”.

Mục 3.6 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:

“3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

Như vậy, dù bạn của bạn không có ý định mua bán hay sản xuất … ma túy đá thì đây vẫn là hành vi tàng trữ chất ma túy. A có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 phụ thuộc vào trọng lượng ma túy mà A cất giữ.

4. Mua 5g số ma túy đá đó về để sử dụng thì có bị phạt tù không ?

Luật sư cho em hỏi: Anh trai em bị bắt về tội có ma túy trong người , nhưng vừa bị bắt là anh em khai ra được người bán cho anh ấy. Theo lời khai của anh ấy là mua 5g số ma túy đá đó về để sử dụng. Theo bộ luật thì anh trai em đóng phạt hay bị xử với mức án là bao nhiêu năm ?
Luật sư tư vấn dùm em , em cám ơn!
Người gửi : Han

Luật sư trả lời:

– Ma tuý đá hay còn gọi là Hàng đá, chấm đá là tên gọi chung cho các loại ma tuý tổng hợp, có chưa chất Methamphetamine và Amphethammine thậm chí Niketamid được phối trộn phức tạp từ nguyên liệu tự nhiên và hoá chất khác nhau trong đó thành phần chính, phổ biến là methamphetamine.

Theo như lời khai của anh trai bạn với cơ quan điều tra là mua số ma tuý đá trên về để sử dụng và không nhằm mục đích mua bán, thì trong trường hợp này anh trai bạn đã vi phạm quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý như sau:

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Anh trai bạn bị bắt khi trong người đang tàng trữ 05 gam ma tuý đá (thành phần chủ yếu là methamphetamine và amphethammine) nên sẽ bị truy cứu hình sự theo điểm g, Khoản 2, Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

5. Sử dụng ma túy đá gây thiệt hại có bị phạt tù không ?

Xin chào Văn phòng luật sư Đạt Điền, tôi có vấn đề mong được luật sư tư vấn : Tôi có người nhà mới được mãn hạn tù khoảng 4 tháng, đến nay lại dùng ma túy đá (bị ngáo đá) dùng lửa đốt xe máy của mình gây cháy nhà (nhà của bố mẹ tôi để lại cho mấy anh chị em).
Hành vi này có phải cấu thành tội cố ý hủy hoại tái sản gây hậu quả nghiêm trọng không và nếu đúng vậy thì bị xử lý ra sao? Và gia đình tôi muốn đưa người đang bị ngáo đá này (bị ảo giác liên tục) đi các cơ sở chữa bệnh thì phải làm gì?
Rất mong được sự hồi âm của luật sư. Xin cảm ơn!
Người gửi: Nam.

Trả lời.

Căn cứ theo quy định tại điều 178 Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 quy địng như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật

Và căn cứ theo bộ luật tố tụng hình sự cụ thể là tại các điều 447 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015

Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án.

Như vậy đối với trường hợp của bạn thì cần xác định được số tiền tài gây thiệt hại cụ thể mà người nhà của bạn gây ra thì mới xác định được mức để truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể coi đó là hậu quả nghiêm trọng hay là không nghiêm trọng.

Và đối với việc đi khám chữa bệnh thì Viện Kiểm Sát sẽ quyết định việc áp dụng biện pháp bắt buộc chưa bệnh đối với người nhà của bạn nếu người nhà của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y.

Trên đây là một số tư vấn của Công ty về vấn đề của ban. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *