Luật sư Bình Tân tư vấn nợ xấu vay tín dụng ?

Tư vấn trường hợp: tháng 2/2017,em có nhận vay bên ngân hàng tín dụng số tiền là 24 triệu đồng qua hình thức thẻ tín dụng không thế chấp, lãi suất 3%. Từ tháng 2/2017 đến tháng 4/2017 em có rút hết số tiền trên và trả cho bên ngân hàng dưới hình thức trả góp mỗi tháng với số tiền 2.100.000 đồng/tháng. Đến tháng 8/2017 không có khả năng trả. Vậy làm thế nào để giải quyết dư nợ và nếu bên ngân hàng khởi kiện em sẽ chịu trách nhiệm hình sự không?

Chào anh/chị-Em tên A.sinh năm 1993-Sau đây em có một vài vấn đề mong anh chị giải đáp giúp em-Vào tháng 2/2017,em có nhận vay bên ngân hàng tín dụng số tiền là 24 triệu đồng qua hình thức thẻ tín dụng không thế chấp.  thẻ tín dụng hoạt động dưới hình thức mua trả góp hoặc rút tiền với mưc lãi suất là 3%.trong thời gian từ tháng 2/2017 đến tháng 4/2017 em có rút hết số tiền trên.nhưng việc kinh doanh khó khăn em có trả cho bên ngân hàng dưới hình thức trả góp mỗi tháng với số tiền 2 triệu 100 ngàn mỗi tháng.Em góp tới tháng 8/2017 thì kinh tế quá khó khăn nên không đủ khả năng trả góp nữa và em ngưng trả tới bây giờ.bên ngân hàng có liên hệ và em cũng trình bày.tới thời điểm hiện tại ngân hàng quyết định khởi kiện em và yêu cầu em thanh toán hợp đồng vơi số tiền 43 triệu bao gồm lãi và phạt.Nhưng bây giờ em không đủ khả năng để thanh lí hợp đồng.nên em có thương lượng với bên ngân hàng là giảm lãi và tiền phạt xuống cho em và em sẽ tiếp tục trả góp cho bên ngân hàng.Nhưng ngân hàng không đồng ý.Vậy anh/chị cho em hỏi bây giờ em phải làm thế nào để giải quyết dư nợ.và nếu bên ngân hàng khởi kiện em sẽ chịu trách nhiệm hình sự không?hướng giải quyết hợp lý ạ?Em chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Đạt Điền chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Hợp đồng giữa bạn và ngân hàng được coi là hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự. Vì bạn có vay ngân hàng tín dụng 24 triệu đồng qua hình thức thẻ tín dụng không thế chấp, với mưc lãi suất là 3%. Trong thời gian từ tháng 2/2017 đến tháng 4/2017 bạn có rút hết số tiền trên nhưng việc kinh doanh khó khăn nên bạn có trả cho bên ngân hàng dưới hình thức trả góp số tiền 2.100.000 đồng/tháng; góp tới tháng 8/2017 thì kinh tế quá khó khăn nên không đủ khả năng trả góp nữa và ngưng trả tơi bây giờ. Do đó, việc bạn không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn hoàn toàn do lỗi của bạn. Bạn đã dùng cách thức trả góp, sau đó có thỏa thuận với ngân hàng nhưng không được chấp nhận. Trong trường hợp bạn đã cố gắng trả nợ nhưng vẫn không có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng chỉ có thể gửi đơn khiếu nại lên Tòa án khi hai bên xảy ra tranh chấp về hợp đồng dân sự.

Ngoài ra, căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều này có nghĩa là, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau khi vay tiền của ngân hàng và có các hành vi sau: dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả có khả năng thanh toán. Trường hợp nếu bạn không có một trong các hành vi trên thì sẽ không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, khi vay tiền ngân hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng có thể làm đơn khởi kiện bạn lên tòa án nhằm giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bạn phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi. Nếu sau khi tòa án xét xử mà vẫn không chấp hành việc trả tiền cho ngân hàng thì bạn có thể bị sẽ cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án, có thể kê biên, phong tỏa tài sản,… để thu hồi số nợ cho ngân hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *