Luật sư Bình tân tư vấn pháp luật về đất đai: Doanh nghiệp sai phạm trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bị xử lý thế nào?

Luật sư Bình tân tư vấn pháp luật về đất đai, tư vấn giải quyết các vụ việc hòa giải nhanh chống, hiệu quả tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Tây nam bộ

Doanh nghiệp sai phạm trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bị xử lý thế nào?

Công ty TNHH A được Nhà nước giao 10 héc ta đất với mục đích làm muối ở tại xã X. Tuy nhiên, trong quá trình làm muối do thua lỗ, Công ty TNHH A đã tự ý xây dựng nhà nghỉ cho cho người lao động và xây dựng bãi tắm với diện tích 3 héc ta trong diện tích 10 héc ta đất được nhà nước giao để làm muối mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hành vi vi phạm của Công ty TNHH A sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định việc sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai như sau:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp nêu trên;

Điểm a, b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định áp dụng mức phạt tiền như sau:

a) Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b dưới đây; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP áp dụng đối với các tổ chức.

Như vậy, căn cứ theo quy định viện dẫn như trên, với hành vi tự ý xây dựng nhà nghỉ cho người lao động và xây dựng bãi tắm với diện tích 3 héc ta trong diện tích 10 héc ta đất được nhà nước giao để làm muối mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì Công ty TNHH A sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ  50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty TNHH A buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *