Đối với đất ở, người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn Thành phố sẽ được bồi thường với giá gấp 03 – 25 lần so với giá đất nhà nước.
STT | Khu vực | Khung hệ số K đất ở |
1 | Quận 1 | 4-5 |
2 | Quận 3 | 4-5 |
3 | Quận 4 | 4-8,5 |
4 | Quận 5 | 4,5-6,5 |
5 | Quận 6 | 3-6 |
6 | Quận 7 | 6-12 |
7 | Quận 8 | 5-11 |
8 | Quận 10 | 5-11 |
9 | Quận 11 | 6-9 |
10 | Quận 12 | 10-15 |
11 | Quận Phú Nhuận | 5-7 |
12 | Quận Tân Phú | 7-18 |
13 | Quận Tân Bình | 4-7 |
14 | Quận Bình Thạnh | 4-6 |
15 | Quận Gò Vấp | 8-12 |
16 | Quận Bình Tân | 6-12 |
17 | Huyện Bình Chánh | 6-22 |
18 | Huyện Nhà Bè | 10-21 |
19 | Huyện Cần Giờ | 5-15 |
20 | Huyện Hóc Môn | 10-25 |
21 | Huyện Củ Chi | 12-20 |
22 | TP Thủ Đức | 6-25 |
Đối với các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở, mức bồi thường đất thương mại, dịch vụ được tính bằng 80% giá đất ở liền kề.
Mức bồi thường đối với các loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, không phải đất thương mại, dịch vụ, đất sử dụng mục đích công cộng có kinh doanh, đất xây trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp được tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Ngoài ra, mức bồi thường đối với các loại đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất giáo dục, y tế, đất tôn giáo cũng được tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Đối với đất nông nghiệp, thành phố quy định hệ số K từ 05 – 38 lần giá Nhà nước quy định. Trong đó, nơi có hệ số K cho đất nông nghiệp cao nhất là huyện Bình Chánh, nơi có hệ số K đất nông nghiệp thấp nhất là huyện Cần Giờ.