1. Cách ly hôn khi vợ không chịu ký đơn ly hôn?
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương được nếu như bạn có có căn cứ về việc vợ bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin ly hôn
a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
– Bảo sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có)
– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
b. Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Về thẩm quyền theo cấp: Khỏa 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này….“
Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; “
Theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015, thì:
“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”
Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS như sau:
” 1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;…..”
Như vậy, hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng. Trường hợp của bạn, bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nhân dân huyện Nam Sách – Hải Dương.
2. Thủ tục giải quyết
a. Nhận đơn và thụ lý
Căn cứ vào Điều 191 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
“……3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án…..“
“Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí….”
Theo đó, trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việc tiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định tại Điều 151 BLTTDS 2015.
Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:
-Trường hợp không có tranh chấp về tài sản: Khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án quy định:
“a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;”
-Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định:
“3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng.”
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
b. Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
– Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
-Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Trường hợp trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.
Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Án phí ly hôn: Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.
2. Mức tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn?
Luật sư trả lời:
– Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trường hợp con anh hiện nay mới được 18 tháng tuổi nên theo quy định của pháp luật hiện hành vợ anh sẽ là người trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp vợ anh không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc anh và vợ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng:
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
=> Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu vì điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người cấp dưỡng là khác nhau. Vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng cho con, trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ dựa vào các khoản chi phí tối thiểu đảm bảo cho sinh hoạt của con như: ăn ở, học hành, khám chữa bệnh… và dựa vào thu nhập thực tế của anh chị để quyết định mức cấp dưỡng phù hợp.
3. Giải quyết vấn đề kết hôn và ly hôn với hai người vợ?
Nhưng oái ăm thay, trước đó, năm 2010 anh đã kết hôn và đăng ký kết hôn với người phụ nữ khác tại Việt Nam. Hiện nay, anh muốn đưa người vợ kết hôn năm 2010 và con sang Canada sinh sống nhưng vì đăng ký kết hôn ghi nhận năm 2010, trong khi việc ly hôn với người vợ trước năm 2012 mới hoàn tất thủ tục. Anh tìm đến tôi nhờ tìm cách giúp đỡ nhưng tôi chẳng biết phải giúp thế nào. Nhờ quý anh chị tư vấn xem giấy kết hôn của anh năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp có điều chỉnh được không?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: H.L
Trả lời:
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định một trong các hành vi bị cấm như sau :
“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Điểm d khoản 1 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định về điều kiện kết hôn đó là :
“Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Theo như lời kể của bạn thì bạn của bạn đã có vợ con ở Canada và đến năm 2012 hai người mới hoàn tất việc ly hôn, trong khi đó năm 2010 anh ấy lại kết hôn với một người phụ nữ Việt Nam. Như vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam thì lần kết hôn sau của anh ấy là lần kết hôn trái pháp luật vì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Khoản 2 điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định :
“2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Khoản 1, 2, 3 điều 11 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định :
“1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc giải quyết những tranh chấp, yêu cầu dân sự mà có đương sự hoặc tài sản nước ngoài
Hiện nay bạn của anh đã hoàn tất việc ly hôn với người vợ thứ nhất và muốn hôn nhân lần hai của mình trở thành hợp pháp thì theo quy định tại các điều 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và điều 37 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì anh ấy và người vợ ở Việt Nam phải làm đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp tỉnh -nơi có cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh chị ấy năm 2010 hủy kết hôn trái pháp luật năm 2010 và yêu cầu công nhận hôn nhân hiện tại. Khi Tòa án công nhận hôn nhân thì quan hệ hôn nhân của anh chị ấy được xác lập từ thời điểm anh chị ấy đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật tức là từ thời điểm anh ấy hoàn tất thủ tục ly hôn với người vợ thứ nhất. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch.
4. Muốn giành quyền nuôi hai con sau khi ly hôn có được không?
Trả lời:
Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như vậy đối với con trai 32 tháng tuổi của bạn, Pháp luật quy định trực tiếp giao cho mẹ nuôi dưỡng. Đối với các bé từ đủ 3 tuổi trở lên, quyền nuôi con do các bên tự thỏa thuận. Nếu các bên không tự thỏa thuận được, yêu cầu tòa án giải quyết quyền nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái của hai bên bố mẹ để quyết định. Bên bố/mẹ có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn, tạo cho con cái môi trường sống, phát triển thể chất, tinh thần tốt hơn thì sẽ được tòa án giao cho quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Như vậy, để giành quyền nuôi con, bạn cần đưa ra chứng cứ chứng minh bạn có thể tạo điều kiện sống tốt hơn cho con cái, và môi trường sống của vợ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tự nhiên của con. Đối với con dưới 36 tháng tuổi, nếu hiện tại chưa giành được quyền nuôi dưỡng trực tiếp, thì sau khi con bạn đủ 36 tháng tuổi, bạn có thể làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con.
Trả lời:
Theo khoản 4, Điều 25, Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban thường vụ Quốc hộiquy định: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
“Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm; trong vụ án dân sự có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết. “
Theo Điều 146. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
“1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn nộp đơn lên toà án xin ly hôn chồng thì bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, và ngược lại nếu chồng bạn nộp đơn lên toà án xin ly hôn thì chồng bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1, Điều 146, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Ngoài ra, theo danh mục mức án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo pháp lệnh án phí, lệ phí số 10/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định: mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng. Như vậy, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng theo khoản 4, Điều 25, pháp lệnh án phí, lệ phí số 10/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Ngoài ra, trong trường hợp có tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng, tức là trong vụ án dân sự có giá ngạch còn phải nộp thêm tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết (Theo khoản 4, Điều 25, Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm).
Theo danh mục mức án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo pháp lệnh án phí, lệ phí số 10/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định: mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch được xác định:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng |
Tóm lại, số tiền tiền tạm ứng án phí để giải quyết ly hôn phải nộp là 200.000 đồng. Ngoài ra, nếu vợ chồng bạn còn không thoả thuận được việc chia tài sản trong khối tài sản chung và có yêu cầu toà giải quyết chia tài sản chung đó thì còn phải nộp tiền tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết.
Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật Đạt Điền cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!