1. Mức tiền trợ cấp nuôi con khi bố mẹ ly hôn ?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Trong trường hợp, người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
Như vậy, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi thành niên (18 tuổi); nếu con thành niên mà không tự nuôi sống được bản thân do bị tàn tật hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có trách nhiệm cấp dưỡng không thời hạn.
Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. Xem ngay: Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình
2. Chia tài sản chung và nghĩa vụ nuôi con, cấp dưỡng thuộc về ai ?
Trả lời:
Vì bạn không trình bày rõ hai vợ chồng chị bạn có yêu cầu thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn. Do đó có hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
Một là, hai vợ chồng thuận tình ly hôn:
Trong trường hợp này nếu hai vợ chồng chị bạn cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, nuôi con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết theo pháp luật căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khi thuận tình ly hôn hai vợ chồng chị bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi họ đang cư trú hoặc đang làm việc hoặc theo thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết của hai vợ chồng.
Hai là, chị bạn đơn phương ly hôn:
Trường hợp này chị bạn phải có căn cứ về việc chồng chị ấy có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án mới giải quyết ly hôn cho chị bạn. Lúc này, chị bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng chị bạn cư trú. Việc phân chia tài sản và nuôi con sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm cấp dưỡng sau ly hôn đơn phương như thế nào ?
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Và Điều 88 và Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn xin ly hôn với vợ của bạn và đồng thời yêu cầu Tòa án xác minh đây không phải là con mình.
Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú) hoặc làm việc của vợ bạn.
Tuy nhiên, trong trường hợp này thì mọi giấy tờ kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của các con đều do vợ của bạn nắm giữ do đó bạn có thể làm như sau:
+ Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
+ Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, bạn có thể nói rõ về chuyện vợ bạn cầm hết giấy tờ và bạn muốn ly hôn nhưng vợ bạn không đồng ý cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn. Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu vợ bạn bổ sung sau.
– Còn về cấp dưỡng khi đã xác định được không phải con ruột của bạn thì căn cứ vào khoản 2 của Điều 88 và khoản 2 Điều 89 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp bạn đồng ý cấp dưỡng nuôi dưỡng con.
4. Tư vấn về mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn?
Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau:
1/ Cấp dưỡng nuôi con khi tôi bị thất nghiệp: Tôi và vợ tôi đã được tòa quyết định ly hôn vào tháng 05/2018 và tôi phải trợ cấp nuôi con 02 cháu là: 2.000.000đồng/cháu. Nhưng đến cuối tháng 05/2018 thì tôi bị thất nghiệp (có quyết định nghỉ việc) nên tôi đã gửi đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng lên tòa vào tháng 07/2018 và cho đến 12/12/2018 tòa mới xử.
Và cho đến tháng 09/2018 đã có việc làm mới mà thu nhập thấp hơn công ty cũ. Vậy cho tôi hỏi trong thời gian thất nghiệp từ tháng 05/2018 đến tháng 09/2018 tôi không phải trợ cấp vì tôi không có thu nhập không (vì tháng 07/2018 tôi đã gửi đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng lên tòa) phải không? Nếu có thì mức trợ cấp có được tính theo thu nhập mới hiện tại cũa tôi không?
2/ Phân chia tài sản sau khi quyết định ly hôn: Trong thời gian yêu cầu ly hôn thì chúng tôi không yêu cầu phân chia tài sản chung, với lý do: Tôi đồng ý làm hợp đồng ủy quyền cho vợ tôi được quyền mua bán mảnh đất và nhà nhưng với điều kiện là vợ tôi phải đưa tôi 80.000.000 đồng, lần 01 trả 25.000.000 đồng. Nhưng đến giờ vẫn chưa trả cho tôi số tiền còn lại (có đính kèm hợp đồng ủy quyền) mà bây giờ vợ tôi đã chuyển tên mảnh đất đó sang tên người khác đứng tên rồi. Vậy nay tôi muốn phân chia tài sản này và tôi đồng ý trả lại số tiền tôi đã nhận có được không?
3/ Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân: Trong thời kỳ hôn nhân tôi có đứng ra vay tiền của ngân hàng và mở thẻ tín dụng của ngân hàng và chỉ có mình tôi đứng tên, (do lúc đó chỉ có mình tôi đi làm thôi). Mục đích vay là để làm ăn và phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày cho gia đình thôi. Vậy khoản nợ này có được coi là nợ chung của 2 vợ chồng không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Vấn đề 1:
Theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cũng theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng:
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Căn cứ vào quy định trên và những thông tin bạn đưa ra khi vợ chồng bạn ly hôn bạn phải cấp dưỡng cho hai con của bạn với mức cấp dưỡng là 2 triệu/cháu nhưng từ tháng 05/2018 đến tháng 09/2018 bạn bị thất nghiệp và không có thu nhập thì trong trường hợp này bạn vẫn phải cấp dưỡng cho hai con của bạn. Bởi vì cấp dưỡng được coi là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi ly hôn nên khi bạn không có thu nhập thì bạn vẫn phải cấp dưỡng cho hai con của bạn. Mức trợ cấp của bạn trong thời gian này vẫn là 2 triệu đồng/cháu. Chỉ khi toà án tiến hành xem xét đơn và chấp nhận thay đồi mức cấp dưỡng của bạn thì mức cấp dưỡng mới được thay đổi.
Vấn đề 2:
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi khi ly hôn hai bạn không yêu cầu phân chia tài sản chung mà bạn làm hợp đồng ủy quyền để vợ bạn có quyền bán đất và nhà sau đó vợ bạn phải trả cho bạn 80 triệu thì sau khi ly hôn lúc này thời kỳ hôn nhân đã chấm dứt số tài sản đất và nhà không phải là tài sản chung của bạn và vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân nên bạn không thể yêu cầu chia số tài sản trên được.
Vấn đề 3:
Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng thì trong thời kỳ hôn nhân bạn có đứng ra vay tiền của ngân hàng và mở thẻ tín dụng của ngân hàng và chỉ có mình bạn đứng tên, mục đích vay là để làm ăn và phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày cho gia đình thì khoản nợ trên được coi là nợ chung của 2 vợ chồng bạn.
5. Cấp dưỡng cho con khi ly hôn?
Trả lời:
Căn cứ Điều 116 và Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng thì trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng khi nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú, đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án sẽ dựa trên mức lương của chồng bạn, đồng thời cũng dựa trên những chi phí tối thiểu cần thiết cho việc nuôi dưỡng chăm sóc con, chẳng hạn như chi phí về ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh, những chi phí tối thiểu để đảm bảo cuộc sống của một người bình thường,… Xem ngay: Ly hôn đơn phương vắng mặt có được không ?
Trả lời:
Thứ nhất, quyền yêu cầu Tòa án hạn chế chồng thăm non con sau khi ly hôn.
Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn việc chồng bạn thường xuyên đến thăm non con thì bạn không được phép ngăn cản. Tuy nhiên, nếu chồng bạn lạm dụng việc thăm non đó gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, giáo dục, học tập thực tế của con bạn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền chồng bạn thăm non con.
Thứ hai, yêu cầu chồng thay đổi về mức cấp dưỡng cho con sau khi ky hôn.
Theo quy định của pháp luật, người không trực tiếp nuôi dưỡng con có nghĩa vụ cấp dưỡng theo phương thức định kỳ hàng tháng, hàng năm hoặc một lần là do các bên thỏa thuận và các bên có thể thỏa thuận về phương thức cấp dưỡng (nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết).
Căn cứ theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng:
“Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo như trường hợp của bạ, bây giờ bạn muốn thay đổi mức cấp dưỡng từ (1 triệu/tháng) lên mức cấp dưỡng là 2 triệu/tháng cho con là có thể nếu có lý do chính đáng. “Lý do chính đáng” ở đây tức là với mức cấp dưỡng 1 triệu/tháng sẽ không đảm bảo và gây ảnh hưởng cho việc chăm sóc, học tập, giáo dục sự trưởng thành bình thờng cho cháu. Khi đó, trước hết bạn phải thỏa thuận với chồng bạn nâng mức cấp dưỡng nếu không bạn có thể yêu cầu Toàn án giải quyết để thay đổi mức cấp dưỡng cho phù hợp.
Thứ ba, chồng không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo bản án quyết định của Tòa án?
Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
“1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”
Nếu chồng bạn có hành vi trốn tránh nghĩa vụ hoặc không tự nguyện thực hiện đúng nghĩa vụ đã được có bản án, quyết định của Tòa án thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đó theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bên cạnh đó, nếu việc chồng bạn vẫn cố chấp không chịu thực hiện nghĩa vụ thì bạn có thể yêu cầu để xử phạt hành chính đối với hành vi của chồng bạn cụ thể theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi hành chính trong lĩnh vực bộ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo Điều 64 như sau:
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng;
b) Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm quyền thi hành án yêu cầu;
d) Có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;
đ) Chống đối, cản trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự;
e) Gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.