Luật sư Từ Tiến Đạt Đoàn Luật sư TPHCM tư vấn Tài sản chung vợ chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì? Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
Kết hôn là sự kiện để xác lập quan hệ hôn nhân và gia đình. Và đương nhiên, sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hoàn tất giấy tờ pháp lý thì sẽ phát sinh quan hệ về tài sản của vợ, chồng, trong đó bao gồm tài sản riêng và tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Thực tế, pháp luật vẫn có những quy định về tài sản do vợ chồng tự thỏa thuận. Cụ thể là quy định về tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì?
Tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định theo căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể như sau:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
+ Tài sản của mỗi người có được trước khi kết hôn.
+ Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong khối tài sản chung theo quy định pháp luật
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ chính tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.
2. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng:
– Theo quy định của pháp luật, vợ và chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng cũng như định đoạt tài sản riêng của chính mình. Mỗi người có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ, chồng.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi vợ, chồng sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
– Vợ, chồng có quyền quản lý tài sản của đối phương nếu trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý. Nguyên tắc việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nếu trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
3. Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:
3.1. Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân:
Về vấn đề thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự thì hiện nay có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Cụ thể là:
– Thừa kế theo di chúc: mỗi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho một cá nhân khác sau khi chết.
– Thừa kế theo pháp luật:
Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
+ Nếu như người có tài sản sau khi chết không có để lại di chúc.
+ Hoặc di chúc có nhưng không hợp pháp.
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong những trường hợp trên thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế. Hiện nay, có ba hàng thừa kế, gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do vậy, nếu như phần tài sản này vợ hoặc chồng được thừa kế riêng theo di chúc hoặc theo pháp luật thì xác định là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên nếu như vợ, chồng có thỏa thuận khác là nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì đó trở thành tài sản chung.
Trường hợp nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng phần tài sản theo di chúc để lại. Khi đó, tài sản này được thừa kế chung là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3.2. Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:
Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng. Còn tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân.
Do vậy, nếu như được tặng cho riêng tài sản trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
4. Cách để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:
– Thứ nhất, dựa trên thời điểm xác lập khối tài sản:
Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Còn dĩ nhiên, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn thì đó là tài sản riêng của mỗi người.
– Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc tài sản:
Cần xác định rõ nguồn gốc tài sản từ đâu mà có: từ được tặng cho riêng hay thừa kế riêng; từ mua bán/chuyển nhượng bằng tiền riêng hay tiền chung của cả hai vợ chồng, giấy tờ, căn cứ chứng mình đó là tài sản riêng đứng tên vợ hoặc chồng;…
5. Thỏa thuận xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định. Về cơ bản, pháp luật đề cao sự thỏa thuận của hai vợ, chồng; nếu trường hợp vợ, chồng không có thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
* Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nếu như trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn; về hình thức phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Khi đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Về nội dung của bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, bao gồm:
– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản.
– Các nội dung khác có liên quan, phù hợp với quy định theo thỏa thuận của hai vợ, chồng.
* Khi có sự thay đổi, vợ, chồng hoàn toàn có quyền được sửa đổi, bổ sung về chế độ tài sản chung của vọ, chồng. Lưu ý khi sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Theo đó, quyền và nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
* Những trường hợp thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu:
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
– Vi phạm các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch theo quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.