Thưa Luật sư, bố mẹ chồng tôi muốn tặng tài sản đất đai của ông bà sang riêng cho chồng tôi với điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật cho chồng tôi thì chồng tôi không được chuyển nhượng, cho, bán, tặng cho bất kỳ ai; nếu chồng tôi chết mà chúng tôi vẫn chưa có con cái thì quyền thừa kế tài sản chuyển qua cho con cháu trong dòng họ ông bà. Vậy xin hỏi: khi hoàn thành thủ tục sang tên cho chồng tôi thì tôi có quyền liên quan đến tài sản này không? Tôi xin chân thành cám ơn! Hãy theo dõi bài viết sau đây của Đạt Điền để biết thêm thông tin về vấn đề “Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?” nhé!
Luật sư tư vấn chia tài sản chung vợ chồng chia tài sản nhà đất quận Bình Tân.
Tài sản riêng là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Như vậy có thể thấy tài sản riêng là tài sản có của mỗi bên có trước khi kết hôn bao gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân hai bên cũng có tài sản riêng gồm:
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
– Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo đó, nếu bố mẹ chồng bạn tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất cho riêng chồng bạn thì đó là tài sản riêng của chồng bạn.
Quyền đối với tài sản riêng vợ, chồng
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Theo quy định nêu trên, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng đó, bạn không có quyền, nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản.
Đặt giả thiết, chồng bạn chết trước bạn thì quyền của bạn liên quan đến tài sản riêng của chồng bạn được xác định như sau:
Theo quy định tại điều Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ/chồng khi người đó chết như sau:
“ 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.
Có thể thấy tài sản riêng của chồng khi chết sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên việc chia tài sản như thế nào lại cần tuân thủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
– Đối với trường hợp chồng chết và để lại di chúc chia tài sản riêng cho vợ thì đương nhiên người vợ sẽ được nhận tài sản riêng của chồng. Theo quy định pháp luật dân sự thì người vợ được thừa kế tài sản riêng của chồng.
– Đối với trường hợp chồng chết và không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không chia phần tài sản riêng cho vợ thì theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người sau đây được thừa kế theo quy định mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo quy định của Luật dân sự 2015 thì người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, khi người chồng chết mà không để lại di chúc thì người vợ vẫn được hưởng tài sản riêng của người chồng và sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể thấy khi người chồng mất thì vợ được thừa kế tài sản riêng của chồng.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ Luật Sư Đạt Điền
Trên đây là quan điểm của Luật Sư Đạt Điền về “Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không? ” Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về Sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty; tạm ngừng doanh nghiệp;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0966456678.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Như vậy có thể thấy tài sản riêng là tài sản có của mỗi bên có trước khi kết hôn bao gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.